kết hôn lần thứ hai
Hai bà xã ông chồng đã từng kết thân nhưng lại tiếp nối lại ly hôn với câu hỏi ly hôn đã được Tòa án xác nhận bằng bản án hoặc ra quyết định tất cả hiệu lực hiện hành quy định thì triệu chứng hôn nhân gia đình của nhị người là đang ly hôn. Do kia, nếu như muốn đổi thay vk ck thì phải hai bạn cần ĐK kết hôn cùng nhau tại cơ quan gồm thẩm quyền.
Truyện Lão Nam Nhân Hào Môn Lần Thứ Hai Kết Hôn Cưới Vợ Nam - Chương 39 với tiêu đề 'Thiên tài và kẻ điên' Hiện menu doc truyen. Danh sách . Truyện mới cập nhật; Ngược lại cậu còn trẻ như vậy đã kết hôn rồi, để cho tôi cảm thấy có chút không thông, trên thế
Kết Hôn Lần Thứ Hai . Tác giả: Hạ Mạt Thu. Thể loại: Ngôn Tình. Tình trạng: Full 60 Chương. Đánh giá: 10 / 10 từ 0 lượt Kết hôn là kết quả cuối cùng của tình yêu, nhưng lại có những cuộc kết hôn không dựa trên tình yêu. Đến với truyện Kết Hôn Lần Thứ Hai của Hạ
Lễ bốc thăm và xếp lịch thi đấu Vòng chung kết FIFA World Cup nữ Australia/New Zealand 2023 sẽ diễn ra vào lúc 19 giờ 30 phút (giờ địa phương) ngày 22/10 tại Auckland (New Zealand). Đại diện đội tuyển nữ Việt Nam, huấn luyện viên trưởng Mai Đức Chung tham dự buổi lễ.
Truyện Lão Nam Nhân Hào Môn Lần Thứ Hai Kết Hôn Cưới Vợ Nam - Chương 42 với tiêu đề 'Tất cả đã chuẩn bị sẵn sàng' Hiện menu doc truyen. Danh sách . Truyện mới cập nhật; Lâm Tùng Thai cũng tới nhìn Lý Nham hai lần, còn chẩn mạch cho y, thấy y khôi phục tốt lại nhanh
Trạng thái: Full Kết hôn là kết quả cuối cùng của tình yêu, nhưng lại có những cuộc kết hôn không dựa trên tình yêu. Đến với truyện Kết Hôn Lần Thứ Hai của Hạ Mạt Thu bạn sẽ biết một câu chuyện ngược đời như thế! Chỉ mới kết hôn có ba ngày mà đã bị chồng mình nhẫn tâm bỏ cô mặc kệ cô.
satabmifolk1983. Kết hôn là kết quả mà bất kỳ một đôi yêu nhau nào cũng mong muốn hướng đến. Tuy nhiên, cũng có nhiều cặp vợ chồng sau quá trình sinh sống vì nhiều lý do họ quyết định ly hôn. Nhưng hạnh phúc thì luôn rộng mở với mỗi người. Việc tìm được một người muốn ngắn bó với ta cả cuộc đời không phải là điều dễ dàng. Do đó mà khi tìm được người đó và hai người muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì quá trình đang ký kết hôn lần hai có gì khác so với lần đầu tiên. Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;Luật Hộ tịch năm 2014;Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Nội dung tư vấn Kết hôn lần thứ hai được hiểu như thế nào? Kết hôn lần hai là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; hôn nhân chấm dứt vì lí do vợ, chồng chết; bị tòa án tuyên bố là đã chết. Hiện nay, người đó lại tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác. Điều kiện để thực hiện đăng ký kết hôn lần hai Căn cứ theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;Không bị mất năng lực hành vi dân sự;Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, việc đăng ký kết hôn lần thứ hai cần phải đảm bảo các điều kiện về độ tuổi; sự tự nguyện; năng lực hành vi dân sự và không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Hồ sơ để tiến hành đăng ký kết hôn lần hai Để đăng ký kết hôn lần hai cần chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoăc bản sao sổ hộ khẩu của hai bên;Trường hợp đã ly hôn thì cần xuất trình Bản án ly hôn đơn phương; quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án;Trường hợp khác thì các bên phải cung cấp Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ; quyết định tuyên bố mất tích. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lần hai Đối với trường hợp đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể là Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP UBND xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam, nơi công dân Việt Nam thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp sau đây Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Ngoài ra, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam; bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký tại nước ngoài Cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài. Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn lần hai Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định Bước 2. Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đên cơ quan có thẩm quyền Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Sau khi tiếp nhận hồ sơ công chức hộ tịch tư pháp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Sau khi xác định hồ sơ đã đùng và đủ theo quy định; nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc. Nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo để Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Mời bạn đọc xem thêm Đăng ký kết hôn qua mạng được tiến hành như thế nào?Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X; hãy liên hệ Câu hỏi thướng gặp Các trường hợp nào thì bị cấm kết hôn?Theo pháp luật hôn nhân và gia đình các trường hợp cấm kết hôn gồm– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;– Kết hôn; chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Lệ phí đăng ký kết hôn lần hai?Dù là đăng ký kết hôn lần hai thì cũng sẽ được miễn đối công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Trường hợp đăng ký kết hôn lần 2 là kết hôn có yếu tố nước ngoài, lệ phí đăng ký sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Trường hợp vợ chồng tái hôn có phải đăng ký lần hai?Hai vợ chồng đã từng kết hôn nhưng sau đó lại ly hôn và việc ly hôn đã được Tòa án xác nhận bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì tình trạng hôn nhân của hai người là đã ly hôn. Do đó, nếu muốn trở thành vợ chồng thì bắt buộc hai người phải đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền. Đây là quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn
Trang chủ Pháp luật Thứ Ba, ngày 06/06/2023 1300 PM GMT+7 Theo lời khai của nghi phạm, chị gái anh ta đã trở thành “nguồn ô nhục” cho gia đình trong suốt 8 năm, khiến cả gia đình bị người dân trong làng dị nghị, bàn tán. Người phụ nữ đã bị em trai bắn chết khi về thăm nhà. Ảnh minh họa Mất tích khi về thăm nhà Cảnh sát Pakistan đã bắt giữ một người đàn ông 22 tuổi vào ngày 11/9/2020 với cáo buộc sát hại chị gái mình vì danh dự gia đình sau khi cô kết hôn lần thứ 6. Theo đó, cảnh sát thành phố Sargodha, tỉnh Punjab đã mở cuộc điều tra sau khi Waseem Amjad báo cáo về sự mất tích của vợ mình - Nighat Parveen 30 tuổi vào ngày 17/8. Waseem là người chồng thứ 6 của Nighat. Anh cho biết hôm đó, vợ anh nói đi ra ngoài có chút việc nhưng cũng từ đó cô không trở về, cũng không thể liên lạc được. Waseem cho rằng vợ anh đã bị bắt cóc. Bằng các biện pháp nghiệp vụ, cảnh sát có thể xác định được cuộc gọi cuối cùng được thực hiện từ điện thoại di động của Parveen là ở nhà bố mẹ đẻ của cô. Cơ quan chức năng sau đó tiến hành thẩm vấn cha mẹ của nạn nhân. Họ nói rằng ngày hôm đó đã đến Islamabad cùng bạn bè. Bằng chứng ngoại phạm này đã được xác nhận. Cuộc hôn nhân bị phản đối Tiếp đó, cảnh sát thẩm vấn em trai của nạn nhân là Abdullah Hashim. Người đàn ông 22 tuổi cuối cùng thừa nhận có liên quan tới sự biến mất của Nighat. Abdullah nói rằng chính mình đã giết chết chị gái. Theo lời khai của Abdullah, chị gái anh ta đã trở thành “nguồn ô nhục” cho gia đình mình trong suốt 8 năm qua, khiến cả gia đình bị người dân trong làng dị nghị, bàn tán. Theo thông tin từ cảnh sát, người chồng mà Parveen kết hôn lần này là do cô yêu rồi lựa chọn. Cuộc hôn nhân của họ không nhận được sự đồng ý của gia đình cô. Cũng theo cảnh sát, ngày hôm đó, Parveen trở về thăm nhà khi vừa kết hôn không lâu. Thời điểm này, chỉ có em trai ở nhà. Cô đã bị Abdullah nhốt vào một căn phòng. Abdullah sau đó bắn chết chị gái. Cảnh sát đã bắt giữ Abdullah và thu hồi được hung khí gây án. Gã đàn ông 22 tuổi sau đó phải đối mặt với cáo buộc giết người. Nguồn Kể từ khi có bạn trai mới sau khi chia tay người yêu lâu năm, người phụ nữ và tình mới liên tục bị theo dõi. Theo Đàm Anh Theo The News
Ly hôn bao lâu được phép kết hôn lại là thắc mắc được nhiều người quan tâm bởi sau khi ly hôn có rất nhiều người đã đi kiếm tìm hạnh phúc mới để bù đắp khoảng trống về tình cảm. Để giải đáp cho câu hỏi này hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Nhân Dân. Ly hôn là gì?Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?Kết hôn lần thứ hai là gì?Hồ sơ và thủ tục kết hôn lần hai Ly hôn là gì? Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức bản án hoặc quyết định. Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại? Theo quy định như tại khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình tại năm 2014 hiện hành có quy định như sau “Quan hệ về hôn nhân gia đình sẽ bị chấm dứt kể từ ngày cái bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa đã có hiệu lực pháp luật.” Như vậy, để trả lời cho câu hỏi là ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại thì pháp luật hiện nay về hôn nhân gia đình không có quy định cụ thể và chi tiết về việc sau bao nhiêu năm tiến hành ly hôn thì mới có thể xác lập việc đăng ký kết hôn trở lại. Chính vì vậy, bạn sẽ có đầy đủ điều kiện kết hôn để tiến hành kết hôn khi không rơi vào các trường hợp mà luật đã tiến hành cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn hiện nay theo luật bao gồm – Kết hôn do giả tạo, ly hôn do giả tạo; – Tảo hôn, cưỡng ép tiến hành kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn; – Người đang có vợ, có chồng mà đi kết hôn hoặc đi chung sống như vợ chồng với người nào khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà đã đi kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người đang có gia đình. Kết hôn lần thứ hai là gì? Kết hôn lần thứ hai là tình trạng phổ biến trong xã hội hiện nay, đối với việc kết hôn này về cơ bản không khác gì bạn đi đăng ký kết hôn lần thứ nhất. Điểm lưu ý duy nhất là bạn cần phải xuất trình văn bản của Tòa về việc đã chấm dứt quan hệ hôn nhân lần thứ nhất. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nếu bạn thuận tình ly hôn, Tòa sẽ ra một quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trường hợp bạn đơn phương ly hôn, Tòa sẽ đưa một bản án. Khi đi đăng ký kết hôn lần thứ hai bạn cần xuất trình một trong hai loại văn bản trên. Trường hợp bạn bị mất một trong hai loại giấy tờ này, bạn có thể xin trích lục theo quy định Điều 269, Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hồ sơ và thủ tục kết hôn lần hai Hồ sơ và thủ tục kết hôn lần 2 bao gồm Bên cạnh hai loại giấy tờ trên, bạn vẫn sẽ nộp một bộ hồ sơ như khi kết hôn lần thứ nhất. Cụ thể căn cứ Điều 18, Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định những tài liệu mà bạn cần xuất trình khi đăng ký kết hôn lần 2 gồm Thứ nhất, nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định bởi cơ quan đăng ký hộ tịch. Lưu ý, cả hai phải cùng nộp và cùng có mặt khi tiến hành thủ tục. Thứ hai, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi ủy ban nhân dân xã nơi cả hai thường trú. Trình tự thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những bước sau Bước 1 Bạn tải mẫu đơn xin xác nhận tình trạng độc thân được quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP điền đầy đủ thông tin gửi kèm bản án hoặc quyết định của Tòa chứng minh việc bạn đã ly hôn đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn đang cư trú Bước 2 Trong thời gian 3 ngày Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận tình trạng độc thân cho bạn. Trường hợp cần thêm thời gian nghiên cứu và chứng minh mối quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt có thể mất thêm thời gian là 3 ngày nữa bạn mới có thể nhận được giấy chứng nhận tình trạng độc thân. Bước 3 Đóng lệ phí cho cơ quan cấp giấy chứng nhận cho bạn, lệ phí cấp giấy chứng nhận độc thân sẽ quy định riêng theo từng địa bàn, vùng miền khác nhau. Tuy nhiên nếu bạn chứng minh được mình thuộc ba trường hợp dưới đây, thì xin cấp giấy ở đâu bạn cũng sẽ được miễn đóng lệ phí – Người thuộc gia đình mà có công với cách mạng; – Người thuộc hộ nghèo; – Người khuyết tật. Trên đây là những chia sẻ về Sau khi ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại, hi vọng sẽ hữu ích với bạn. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào hay đang gặp vướng mắc pháp luật cần tư vấn, vui lòng liên hệ với Dịch vụ ly hôn của Luật Nhân Dân để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.
Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588. Trên thực tế, có rất nhiều người không may mắn khi cuộc hôn nhân đầu tiên tan vỡ. Sau đó, khi tìm thấy được nửa kia của mình, họ lại có mong muốn kết hôn lần thứ hai. Vấn đề đặt ra ở đây là việc kết hôn lần 2 cần những điều kiện nào và cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Để giải đáp những vướng mắc đó, Luật Quang Huy chúng tôi xin cung cấp tới bạn các quy định về việc đăng ký kết hôn lần thứ hai. 1. Như thế nào là kết hôn lần thứ hai?2. Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai3. Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần thứ Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu4. Lệ phí đăng ký kết hôn lần thứ hai5. Cơ sở pháp lý Kết hôn lần 2 là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc hôn nhân chấm dứt vì lí do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Hiện nay, người đó lại tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác. 2. Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai cơ bản giống như điều kiện đăng ký kết hôn lần đầu. Căn cứ theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, việc đăng ký kết hôn lần thứ hai cũng phải đảm bảo các điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự, cũng như không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong đó, các trường hợp cấm kết hôn bao gồm a Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 3. Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần thứ hai Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 cần có các giấy tờ sau Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu; Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoăc bản sao sổ hộ khẩu của hai bên; Trường hợp đã ly hôn thì cần xuất trình Bản án ly hôn đơn phương hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án; Trường hợp khác thì các bên phải cung cấp Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ, quyết định tuyên bố mất tích. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền Theo quy định tại điều 17 luật Hộ tịch năm 2013, đăng ký kết hôn lần thứ hai giữa hai công dân Việt Nam được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể là Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hộ tịch, ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam, nơi công dân Việt Nam thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp sau đây Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký tại nước ngoài và thuộc 1 trong 2 trường hợp Cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; Giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu Căn cứ theo điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay sau khi nhận đủ hồ sơ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc. Nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn. 4. Lệ phí đăng ký kết hôn lần thứ hai Khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau a Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Căn cứ theo quy định nêu trên, có thể thấy, đối với trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, kể cả đăng ký kết hôn lần hai thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký. Trường hợp đăng ký kết hôn lần 2 là kết hôn có yếu tố nước ngoài, lệ phí đăng ký sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Lệ phí đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 1 triệu đồng. 5. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch. Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về việc đăng ký kết hôn lần thứ hai. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp cụ thể hơn. Trân trọng ./.
kết hôn lần thứ hai